Có lẽ không nhiều người trong chúng ta hiểu biết đầy đủ và đặt niềm tin tưởng vào khả năng trị liệu vô sinh của y học cổ truyền. Bởi vậy, gần đây, khi thông tin về phương pháp dùng đông dược chữa trị thành công cho hàng trăm ca bệnh vô sinh của một thầy thuốc đông y gần 70 tuổi khiêm nhường và ít nói về mình được đưa lên mặt báo, nhiều người đã không khỏi ngạc nhiên và nghi vấn. Vậy, nên hiểu chuyện đông y trị liệu vô sinh như thế nào cho đúng và đủ? Bài viết này xin được giới thiệu cùng bạn đọc những kiến thức cơ bản nhất về vấn đề này.
Vô sinh thuộc phạm vi chứng bệnh nào trong đông y ?
Trong y học cổ truyền, vô sinh cũng được chia làm hai loại: vô sinh nam và vô sinh nữ. Vô sinh nam thuốc phạm vi các chứng bệnh như “bất dục”, “vô tử”, “tuyệt dục”, “nam tử nán tự”, “vô tinh”, “thiểu tinh”, “lãnh tinh”…Vô sinh nữ thuộc phạm vi các chứng bệnh như “bất dựng”, “toàn vô tử”, “đoạn tự”, “chủng tử”, “tử tự”, “tự dục”, “cầu tự”…Các chứng bệnh này được nói đến từ rất sớm trong các y thư cổ như Nội kinh tố vấn, Kim quỹ yếu lược, Sơn hải kinh, Thiên kim yếu phương, Thánh tễ tổng lục, Đan khê tâm pháp, Cảnh Nhạc toàn thư, Quảng tự kỷ yếu, Thạch thất bí lục, Bí bản chủng tử kim đan, Chư bệnh nguyên hậu luận…Ví như, cách đây hơn hai ngàn năm, thiên Cốt không luận, sách Nội kinh đã viết: “Đốc mạch giả…thử sinh bệnh, …kỳ nữ tử bất dựng”. Hay như thiên Tử tự luận, sách Thạch thất bí lục đã viết: “Nữ tử bất năng sinh tử, hữu thập bệnh” (phụ nữ không sinh được con ắt có nhiều bệnh). Hay như sách Thánh tễ tổng lục cũng viết: “Nữ tử sở dĩ vô tử giả, xung nhân bất túc, thận khí hư hàn dã” (phụ nữ sở dĩ không có con vì hai mạch Xung và Nhâm bất túc, thận khi hư nhược và lạnh lẽo)…
Theo đông y, nguyên nhân nào dẫn đến vô sinh ?
* Với vô sinh nam: có bảy nguyên nhân chính:
– Bẩm thụ tiên thiên bất túc, tinh khí suy nhược (yếu tố di truyền, dị tật bẩm sinh).
– Mệnh môn hỏa suy, tinh khí hư lãnh (rối loạn nội tiết tố nam, tinh dịch lỏng loãng và lạnh, chất lượng và số lượng tinh trùng suy giảm).
– Đàm trọc ứ huyết, trở tắc tinh đạo (các bệnh gây rối loạn chuyển hóa và nội tiết, những yếu tố gây hẹp tắc đường dẫn tinh).
– Tửu thực bất điều, thấp nhiệt hạ chú (ăn uống không điều độ, nghiện rượu, viêm nhiễm đường tiết niệu sinh dục do nguyên nhân nội sinh).
– Tình chí bất toại, can kinh uất trệ (yếu tố gây sang chấn tâm lý, tinh thần)
– Cửu bệnh lao quyện, khí huyết khuy hư (mắc các bệnh mạn tính lâu ngày gây suy nhược cơ thể, suy giảm tính dục, suy giảm chất lượng và số lượng tinh trùng).
– Di trọc nội tích, dâm độc thâm nhiễm (viêm nhiễm bộ phận sinh dục, đặc biệt là phần dưới, do nguyên nhân cảm nhiễm bên ngoài).
* Với vô sinh nữ: có sáu nguyên nhân chính :
– Thận hư: bao gồm thận dương hư và thận âm hư, “thận” ở đây với ý nghĩa là một cơ quan chủ về thủy dịch, chủ về đại tiểu tiện, nội tiết và sinh dục theo quan điểm của y học cổ truyền. Nguyên nhân “thận hư” bao gồm các yếu tố gây rối loạn nội tiết và sinh dục dẫn đến vô sinh.
– Huyết hư: huyết là cơ sở vật chất của kinh nguyệt, huyết hư là những yếu tố gây nên tình trạng thiếu máu và rối loạn kinh nguyệt như mắc các bệnh mạn tính, mất máu kéo dài…
– Can uất: là những yếu tố gây sang chấn tâm lý, căng thẳng tinh thần kéo dài.
– Đàm thấp: là những nguyên nhân gây nên bệnh lý rối loạn nội tiết, rối loạn chuyển hóa, gây trở tắc vòi trứng, ứ trệ trong tử cung…
– Thấp nhiệt: là những yếu tố gây viêm nhiễm bộ phận sinh dục.
– Huyết ứ: là những nguyên nhân gây ứ trệ huyết dịch, làm cản trở công năng của bào cung, khiến cho quá trình thụ thai bị trở ngại.
Đông y điều trị vô sinh như thế nào ?
Để trị liệu vô sinh, cũng như đối với các chứng bệnh khác, nguyên tắc chung của đông y là phải đảm bảo tính toàn diện, nghĩa là ngoài việc dùng thuốc, cần chú ý đồng thời sử dụng nhiều biện pháp không dùng thuốc như châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt, tập luyện khí công dưỡng sinh, tâm lý liệu pháp, dược thiện (món ăn – bài thuốc), điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt cho phù hợp…Đương nhiên, việc dùng thuốc vẫn giữ một vai trò hết sức quan trọng và thường được tiến hành theo hai hướng : biện chứng thi trị và biện bệnh thi trị. Biện chứng thi trị, hay còn gọi là biện chứng luận trị, là phương thức trị liệu dựa trên cơ sở chứng trạng và thể bệnh cụ thể mà tiến hành lựa chọn các vị thuốc và bài thuốc cho phù hợp. Biện bệnh thi trị là phương thức dựa trên cơ chế bệnh sinh chủ yếu của bệnh mà xây dựng một bài thuốc hoặc một phác đồ điều trị chung cho nhiều thể bệnh. Phương pháp trị liệu vô sinh nam và vô sinh nữ không giống nhau.
* Với vô sinh nam: Thường tiến hành biện chứng luận trị theo tám thể bệnh
+ Với thể Thận âm khuy hư phải tư âm bổ thận, điền tinh chủng tử, thường chọn dùng bài thuốc Ngũ tử diễn tông hoàn phối hợp với Tả quy ẩm gia giảm : Thỏ ty tử 15g, kỷ tử 15g, phúc bồn tử 15g, thục địa 15g, sơn thù 10g, ngũ vị tử 10g, hoài sơn 10g, bạch linh 10g, xa tiền tử 20g, cam thảo 3g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
+ Với thể Thận dương bất túc phải ích thận ôn dương, bổ tinh, thường chọn dùng bài thuốc Ngũ tử diễn tông hoàn phối hợp với Kim quỹ thận khí hoàn gia giảm : Nhục thung dung 10g, tiên mao 10g, dâm dương hoắc 10g, phụ tử chế 10g, nhục quế 10g, sơn thù 10g, hoài sơn 10g, ngũ vị tử 10g, phúc bồn tử 10g, thỏ ty tử 15g, kỷ tử 15g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
+ Với thể Khí huyết khuy hư phải ích khí kiện tỳ, dưỡng huyết sinh tinh, thường dùng bài thuốc Bát trân sinh tinh thang gia giảm : Đẳng sâm 10g, bạch truật 10g, bạch linh 10g, bạch thược 10g, đương quy 10g, a giao 10g, hoàng kỳ 15g, thục địa 15g, thỏ ty tử 15g, kỷ tử 15g, hoàng tinh 15g, tử hà xa 15g, cam thảo 3g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
+ Với thể Tỳ thận lưỡng hư phải ôn bổ tỳ thận, ích khí sinh tinh, thường chọn dùng bài thuốc Thập tử thang phối hợp với Lục quân tử thang gia giảm : Thỏ ty tử 15g, tang thầm 15g, kỷ tử 15g, nữ trinh tử 15g, phá cố chỉ 15g, sà sàng tử 15g, phúc bồn tử 10g, kim anh tử 10g, ngũ vị tử 10g, bạch linh 10g, bạch truật 10g, đẳng sâm 10g, trần bì 10g, bán hạ chế 10g, xa tiền tử 20g, cam thảo 3g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
+ Với thể Thấp nhiệt hạ chú phải thanh nhiệt lợi thấp, tiêu thũng giải độc, thường chọn dùng bài thuốc Long đởm tả can thang phối hợp với Tỳ giải thẩm thấp thang gia giảm : Long đởm thảo 10g, hoàng bá 10g, thông thảo 10g, hoàng cầm 10g, chi tử 10g, đan bì 10g, trạch tả 10g, bạch linh 10g, đương quy 10g, tỳ giải 20g, xa tiền tử 20g, ý dĩ 20g, sinh địa 20g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
+ Với thể Đàm trọc ngưng trệ phải hóa đàm lý khí, hóa kết thông lạc, thường dùng bài thuốc Thương phụ đạo đàm thang gia giảm: Thương truật 10g, trần bì 10g, bán hạ chế 10g, đởm nam tinh 10g, hương phụ 10g, bạch linh 10g, bạch truật 10g, trạch tả 10g, xa tiền tử 15g, tỳ giải 15g, xuyên sơn giáp 15g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
+ Với thể Huyết ứ trở trệ phải hoạt huyết hóa ứ thông tinh, thường dùng bài thuốc Huyết phủ trục ứ thang gia giảm: Sài hồ 10g, chỉ xác 10g, ngưu tất 10g, hồng hoa 10g, đào nhân 10g, xích thược 10g, đương quy 10g, xuyên sơn giáp 15g, kê huyết đằng 15g, đan sâm 20g, vương bất lưu hành 20g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
+ Với thể Hàn trệ can mạch phải noãn can tán hàn, ôn kinh hành khí, thường dùng bài thuốc Noãn can tiễn gia giảm: Nhục quế 10g, tiểu hồi hương 10g, ô dược 10g, đương quy 10g, bạch linh 10g, sinh khương 3g, kỷ tử 15g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
* Với vô sinh nữ: thường tiến hành biện chứng luận trị theo mười thể bệnh
+ Với thể Thận dương hư phải ôn thận noãn cung, ích xung chủng tử, thường chọn dùng bài thuốc Hữu quy hoàn phối hợp với Nhị tiên thang gia giảm: Phụ tử chế 6g, nhục quế 0,5g, thục địa 15g, đương quy 9g, kỷ tử 15g, lộc giác sương 15g, ba kích 9g, phá cố chỉ 12g, nhục thung dung 15g, hoài sơn 15g, ích chí nhân 9g, tiên mao 15g, dâm dương hoắc 9g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
+ Với thể Thận âm hư phải tư thận ích tinh, dưỡng xung chủng tử, thường chọn dùng bài thuốc Tả quy hoàn phối hợp với Nhị chí hoàn gia giảm: thục địa 30g, kỷ tử 15g, sơn thù 15g, lộc giác giao 15g, quy giáp giao 15g, thỏ ty tử 20g, tử hà xa 9g, hoài sơn 15g, nữ trinh tử 20g, hạn liên thảo 15g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
+ Với thể Khí huyết hư nhược phải ích khí dưỡng huyết, điều kinh chủng tử, thường dùng bài thuốc Lưu lộc trân gia giảm: Đương quy 9g, xuyên khung 6g, thục địa 30g, bạch thược 12g, đẳng sâm 20g, bạch truật 15g, bạch linh 15g, chích thảo 6g, lộc giác sương 15g, thỏ ty tử 15g, đỗ trọng 12g, hà thủ ô 20g, kê huyết đằng 30g, hoàng tinh 15g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
+ Với thể Can khí uất kết phải sơ can giải uất, điều kinh chủng tử, thường dùng bài thuốc Khai uất chủng ngọc thang gia giảm: Đương quy 12g, bạch thược 15g, hương phụ 9g, đan bì 12g, bạch truật 9g, bạch linh 9g, thiên hoa phấn 15g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
+ Với thể Khí trệ huyết ứ phải lý khí hoạt huyết, hóa ứ chủng tử, thường dùng bài thuốc Cách hạ trục ứ thang gia giảm: Đương quy 9g, xuyên khung 6g, xích thược 9g, đào nhân 6g, hồng hoa 6g, đan sâm 15g, đan bì 9g, hương phụ 9g, chỉ xác 12g, uất kim 9g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
+ Với thể Hàn ngưng huyết ứ phải ôn thông tán hàn, hóa ứ chủng tử, thường dùng bài thuốc Thiếu phúc trục ứ thang gia giảm: Tiểu hồi hương 3g, can khương 3g, diên hồ sách 6g, đương quy 9g, xuyên khung 3g, nhục quế 1g, xích thược 9g, bồ hoàng 6g, ngũ linh chi 6g, ngô thù du 3g, ngải diệp 6g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
+ Với thể Nhiệt ứ hỗ kết phải hoạt huyết hóa ứ, thanh xung chủng tử, thường chọn bài thuốc Giải độc hoạt huyết thang gia giảm: Liên kiều 12g, cát căn 15g, nhẫn đông đằng 20g, chỉ xác 15g, sài hồ 9g, đương quy 9g, xích thược 9g, đào nhân 9g, hồng hoa 9g, đan bì 12g, địa du 15g, đại hoàng 9g, bồ công anh 15g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
+ Với thể Khí hư huyết ứ phải bổ ích khí huyết hóa ứ chủng tử, thường dùng bài thuốc Đương quy bổ huyết thang gia giảm: Hoàng kỳ 30g, đương quy 9g, xuyên khung 9g, đẳng sâm 15g, đan sâm 15g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
+ Với thể Thấp nhiệt uẩn kết phải hóa thấp giải độc, thanh xung chủng tử, thường chọn dùng bài thuốc Ngũ vị tiêu độc ẩm gia giảm: Bồ công anh 15g, kim ngân hoa 15g, dã cúc hoa 12g, tử hoa địa đinh 12g, thiên lăng tử 9g, thổ phục linh 25g, ý dĩ 15g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
+ Với thể Đàm thấp phải kiện tỳ hóa thấp, hóa đàm chủng tử, thường chọn dùng bài thuốc Thương phụ đạo đàm thang gia giảm: Bạch linh 15g, bán hạ chế 10g, trần bì 10g, cam thảo 6g, thương truật 12g, đởm nam tinh 10g, hương phụ 10g, chỉ xác 15g, sinh khương 3 lát, thần khúc 15g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Ngoài phương thức biện chứng luận trị, trong trị liệu vô sinh, các thầy thuốc đông y còn sử dụng phương thức biện bệnh thi trị bằng các hình thức như: dùng phương thuốc dân gian, dùng tân phương (là các phương thuốc tự xây dựng, để phân biệt với cổ phương) hoặc các đông dược thành phẩm.
Tóm lại, đối với bệnh lý vô sinh, đông y cũng có một bề dày kinh nghiệm chẩn trị dựa trên một hệ thống cơ sở lý luận chặt chẽ và vững chắc. Đương nhiên, do hạn chế của lịch sử, ở một phương diện nào đó, hiệu quả thu được chưa cao hoặc không có hiệu quả, nhưng không phải vì thế mà phủ nhận hoàn toàn. Thực tế hiện nay, ở nhiều nước, người ta đã và đang không ngừng nghiên cứu sử dụng biện pháp của đông y, trong đó có đông dược, để trị liệu căn bệnh cón nan giảI này. Ví như, ở Trung Quốc, chỉ trong hai chục năm gần đây đã có gần 300 công trình nghiên cứu sử dụng thuốc và hơn 20 công trình nghiên cứu sử dụng các biện pháp không dùng thuốc như châm cứu, bấm huyệt của đông y để trị liệu vô sinh và đã thu được những kết quả rất đáng khích lệ.
Thông tin về phòng khám:
- Địa chỉ: Số 27 LK23, Ngô thì nhậm, phường Hà Cầu, quận Hà Đông, tp Hà Nội
- Điện thoại : 0988308581
- Website: http://www.luongynguyendinhmanh.com
- Giờ làm việc
- Thứ 2 – Chủ nhật: Chiều (13h30– 17h00).
- Nghỉ các ngày lễ tết, Ngày mùng 1 và 15 Âm lịch